Pheretima acidophila Chen, 1946

 

Pheretima acidophila Chen, 1946: West China Border Res. Soc., 1946: p. 111, f. 6B.

 

Typ: Không rõ.

Nơi thu typ: Tứ Xuyên, Trung Quốc.                       

Synonym: Amynthas acidophilus  – Sims và Easton, 1972.

Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình bé. Môi kiểu epi. Đai kín đủ. Lỗ lưng đầu tiên 11/12. Có 2 đôi lỗ nhận tinh 6/7/8. Tơ ít, xếp đều quanh đốt. Nhú đực phía ngoài có gờ bao quanh. Nhú phụ sinh dục hình lưỡi liềm. Đai kín, đủ. Manh tràng đơn giản. Holandric, túi tinh hoàn thông nhau phía bụng.

Phân bố:

           - Việt Nam: LÀO CAI: H. Sapa (Đỗ, 1994); NINH BÌNH: VQG. Cúc Phương (Thái, 1982).

           - Thế giới: Trung Quốc (Chen, 1946).

Nhận xét: Chúng có đặc điểm gần giống với Pheretima falcipapillata Thai, 1984, cùng có nhú phụ sinh dục hình lưỡi liềm, ampun hình cầu, cuống ngắn. Nhưng được phân biệt bởi chúng có 2 đôi túi nhận tinh và nhú phụ ở giữa phía bụng của vùng đực (Đỗ, 1994).

Tài liệu tham khảo:

  • Chen Y. (1946), “On the terrestrial Oligochaeta from Szechwan. III”, Journal of the West China Border Research Society Series B, 16, pp. 83 – 141
  • Đỗ Văn Nhượng (1994), Khu hệ giun đất miền Tây Bắc Việt Nam, Luận án Phó Tiến Sĩ khoa học Sinh học, Đại học Sư Phạm Hà Nội
  • Sims  R. W., Easton E. G.  (1972), “A numerical revision of the earthworm genus Pheretima auct. (Megascolecidae: Oligochaeta) with the recognition of new genera and an appendix on the earthworms collected by the Royal Society North Borneo Expedition”. Biological Journal of the Linnean Society, 4,  pp. 169-268.
  • Thái Trần Bái (1983), Giun đất Việt Nam (Hệ thống học, khu hệ, phân bố và địa lý động vật), Luận án Tiến sĩ khoa học, Đại học M. V.  Lomonosov, Nga. (bản tiếng Việt do tác giả dịch).